Một số điểm mới về chứng thực theo Thông tư số 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp
Một số điểm mới về chứng thực theo Thông tư số 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp

Vừa qua, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (gọi tắt là Thông tư 01/2020/TT-BTP), có hiệu lực kể từ ngày 20/4/2020. Thông tư này thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP như nêu trên (gọi tắt là Thông tư 20/2015/TT/BTP).
Thông tư gồm 6 chương, 25 điều: Chương 1 là những quy định chung; Chương 2 quy định về chứng thực bản sao từ bản chính; Chương 3 quy định về chứng thực chữ ký trên giấy tờ văn bản; Chương 4 quy định chứng thực chữ ký người dịch; Chương 5 quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch; Chương 6 quy định điều khoản thi hành. Theo đó, Thông tư 01/2020/TT-BTP có một số điểm mới so với Thông tư 20/2015/TT-BTP như sau:
- Thứ nhất, bổ sung cách ghi số chứng thực, cụ thể: Trước đây, theo Thông tư 20/2015/TT-BTP quy định số chứng thực bản sao từ bản chính là số chứng thực theo từng loại giấy tờ được chứng thực, không lấy số chứng thực theo lượt người đến yêu cầu chứng thực. Theo Thông tư 01/2020/TT-BTP bổ sung thêm quy định: "Số chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản và chứng thực chữ ký người dịch là số chứng thực được ghi theo từng loại giấy tờ, văn bản cần chứng thực chữ ký; không lấy số chứng thực theo lượt người yêu cầu chứng thực"; "Số chứng thực hợp đồng, giao dịch được ghi theo từng loại việc; không lấy số theo lượt người yêu cầu hoặc theo số bản hợp đồng".
- Thứ hai, giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định của pháp luật. Tại Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định: "1. Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này thì không có giá trị pháp lý; 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do Phòng Tư pháp chứng thực. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực. Sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; 4. Việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực không đúng quy định pháp luật".
- Thứ ba, chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Tại Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định:
1. Việc ủy quyền theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thỏa mãn đầy đủ các điều kiện như không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì được thực hiện dưới hình thức chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền.
2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền; Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp; Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa; Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.
- Thứ tư, chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
- Thứ năm, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tại khoản 1, Điều 20 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định: "Trường hợp người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thì các bên phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người giao kết hợp đồng, giao dịch là đại diện của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực, thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng, giao dịch. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chữ ký trong hợp đồng, giao dịch với chữ ký mẫu. Nếu thấy chữ ký trong hợp đồng, giao dịch khác chữ ký mẫu, thì yêu cầu người đó ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ. Người tiếp nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm về việc các bên đã ký trước mặt mình".
Ngoài ra, để khắc phục một số khó khăn, bất cập, hạn chế xuất phát từ nguyên nhân là một số nội dung của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã được quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành tại Thông tư 20/2015/TT-BTP nhưng chưa đầy đủ, Thông tư số 01/2020/TT-BTP cũng đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung khác liên quan đến trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực, người thực hiện chứng thực, người tiếp nhận hồ sơ; việc rà soát, đưa ra khỏi danh sách đã phê duyệt đối với cộng tác viên không còn đủ điều kiện; việc đăng ký lại chữ ký mẫu khi cộng tác viên thay đổi chữ ký; quy định rõ bằng cử nhân ngoại ngữ để đáp ứng tiêu chuẩn cộng tác viên là bằng tốt nghiệp đại học; ban hành mẫu lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; mẫu lời chứng văn bản từ chối nhận di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp có hai người trở lên cùng từ chối nhận di sản, cùng khai nhận di sản; hướng dẫn cụ thể hơn các thủ tục chứng thực liên quan đến tờ khai lý lịch cá nhân...
Liên quan đến việc hỗ trợ các cá nhân và tổ chức trong cũng như ngoài nước thực hiện các thủ tục chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự các loại văn bản, giấy tờ liên quan, vừa qua, được sự ủy quyền của Bộ Ngoại giao tại Quyết định số 3576/QĐ-BNG ngày 17/12/2012 và của UBND tỉnh Tiền Giang tại Công văn số 297/UBND-NC ngày 21/01/2013, Sở Ngoại vụ đã và đang tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, đã góp phần giúp các cá nhân và tổ chức tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại trong thực hiện thủ tục.
Việc Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 đã góp phần giải quyết được những vướng mắc, bất cập cơ bản trong công tác chứng thực thời gian qua; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết các vụ việc về chứng thực một cách thuận lợi, nhanh chóng và thống nhất trên phạm vi cả nước./.
Nguồn tin: Ban tuyên truyền giáo dục pháp luật